Đăng ký bổ sung tài sản gắn liền
với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp.
a) Trình tự thực hiện
(1) Người sử dụng đất nộp hồ sơ
tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh (Địa chỉ: Số 71, Đại lộ Lê Nin, thành phố Vinh tỉnh Nghệ An; SĐT
0386256121)
Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong
thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và
hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
(2) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin
vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả cho người nộp hồ sơ; chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
(3) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện
các công việc như sau:
- Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với
đất đối với tổ chức
trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ
chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực
hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân
về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
- Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước
đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất không có
giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ theo quy định. Cơ
quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời
bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong thời hạn
không quá 5 ngày làm việc.
(4) Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các công việc như sau:
- Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở
dữ liệu đất đai (nếu có);
- Gửi số liệu địa chính đến cơ
quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không
thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của
pháp luật); chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và môi trường trình ký cấp
Giấy chứng nhận.
(5) Cơ quan tài nguyên và môi
trường thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ và trình cơ
quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận;
- Chuyển hồ sơ đã giải quyết
cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
(6) Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và
trao Giấy chứng nhận cho người
được cấp cho người được cấp đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
Xác nhận vào bản chính giấy tờ
việc đã cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
(7) Người
được cấp Giấy chứng nhận nhận lại bản chính giấy tờ đã được xác nhận cấp Giấy
chứng nhận và Giấy chứng nhận.
b) Cách thức thực hiện
Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký quyền
sử dụng đất tỉnh.
c) Thành phần, số lượng
hồ sơ
Thành phần hồ sơ bao gồm:
* Chứng nhận bổ sung quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất là nhà ở:
(1) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
(2) Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở đối với trường hợp
tài sản là nhà ở (bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực hoặc
bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối
chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính):
- Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để kinh doanh thì phải có một trong
những giấy tờ về dự án phát triển nhà ở để kinh doanh (quyết định phê duyệt dự
án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư);
- Trường hợp mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở
thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có giấy tờ về
giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở;
- Trường hợp nhà ở đã xây dựng không phù hợp với giấy tờ thì phải có ý kiến
bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây
dựng không đúng giấy tờ không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp
với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
- Sơ đồ nhà ở (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền
sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở,
công trình đã xây dựng).
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ
tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
(3) Hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng
góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử
dụng đất đồng ý cho xây dựng, tạo lập tài sản được công chứng hoặc chứng thực
theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng
thời là người sử dụng đất ở.
* Chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là công trình
xây dựng:
(1) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
(2) Một trong giấy tờ về quyền sở
hữu nhà ở đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng (bản
sao giấy tờ đã công chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao giấy tờ và xuất trình
bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao
hoặc bản chính):
- Trường hợp tạo lập công trình xây dựng thông qua đầu tư xây dựng mới theo
quy định của pháp luật thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định
đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép
xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp và giấy tờ về quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc hợp đồng thuê đất với người sử dụng
đất có mục đích sử dụng đất phù hợp với mục đích xây dựng công trình;
- Trường hợp tạo lập công trình xây dựng
bằng một trong các hình thức mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc
hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó
theo quy định của pháp luật;
- Trường hợp
không có một trong những giấy tờ nêu trên đây thì phải được cơ quan quản lý về
xây dựng cấp tỉnh xác nhận công trình xây dựng tồn tại trước khi có quy
hoạch xây dựng mà nay vẫn phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Trường hợp công trình đã xây dựng không phù hợp với giấy tờ về quyền sở
hữu công trình nêu trên đây thì phần diện tích công trình không phù hợp với
giấy tờ phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng kiểm tra, xác nhận
diện tích xây dựng không đúng giấy tờ không ảnh hưởng đến an toàn công trình và
phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
(3) Văn
bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được
công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp chủ
sở hữu công trình xây dựng không đồng thời là người sử dụng đất.
* Chứng nhận bổ sung quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất là rừng sản xuất là rừng trồng
(1). Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
(2) Một trong giấy tờ sau đây đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu
rừng sản xuất là rừng trồng (bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực
hoặc bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra
đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính):
- Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở
hưu tài sản gắn liền với đất nêu tại Khoản 2 trên đây mà trong đó xác định Nhà
nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để trồng rừng sản
xuất;
- Giấy tờ về giao rừng sản xuất là rừng trồng;
- Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với
rừng sản xuất là rừng trồng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định
của pháp luật;
- Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng đã có
hiệu lực pháp luật;
- Đối với tổ chức trong nước thực hiện dự án trồng rừng
sản xuất bằng nguồn vốn không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì phải có
quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy chứng nhận
đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư;
- Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài thực hiện dự án trồng rừng sản xuất thì phải có quyết định phê duyệt
dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận
đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư;
(3) Văn
bản thoả thuận của người sử dụng đất cho phép sử dụng đất để trồng rừng đã được
công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp chủ
sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng không đồng thời là người sử dụng đất.
* Chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là cây lâu năm:
(1) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
(2) Một trong giấy tờ sau đây đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu
cây lâu năm (bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao giấy
tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác
nhận vào bản sao hoặc bản chính):
- Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất nêu tại
Khoản 2 trên đây mà trong đó xác định Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công
nhận quyền sử dụng đất để trồng cây lâu năm phù hợp với mục đích sử dụng đất
ghi trên giấy tờ đó;
- Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với
cây lâu năm đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định;
- Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu cây lâu năm đã có hiệu lực pháp
luật;
- Đối với tổ chức trong nước thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc
quyết định đầu tư dự án hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư để
trồng cây lâu năm theo quy định của pháp luật về đầu tư.
(3) Văn
bản thoả thuận của người sử dụng đất cho phép sử dụng đất để trồng cây lâu năm
đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy
tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với trường
hợp chủ sở hữu cây lâu năm không đồng thời là người sử dụng đất.
Số lượng hồ sơ: 1 bộ
d) Thời hạn giải quyết: Do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá 20 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa
vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp
sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Đối với
các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 15 ngày.
- Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho
người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá
03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết.
đ) Đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính
Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài,
tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
e) Cơ quan thực hiện thủ
tục hành chính
- Cơ
quan có thẩm quyền quyết định: Sở Tài nguyên
và Môi trường
- Cơ
quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Cơ
quan trực tiếp thực hiện TTHC: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh.
- Cơ
quan phối hợp (nếu có): Cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng,
nông nghiệp, cơ quan thuế.
g) Kết quả thực hiện thủ
tục hành chính
- Ghi
vào sổ địa chính và lập hồ sơ để Nhà nước quản lý.
- Giấy
chứng nhận.
h) Lệ phí (nếu có)
Lệ phí địa chính (Theo Quyết định số 62/2010/QĐ-UBND
ngày 19/8/2010 của UBND tỉnh Nghệ An); Hộ gia đình, cá nhân ở nông
thôn không phải nộp Lệ phí địa chính.
i)
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
-
Mẫu số 04a/ĐK: Đơn
đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
- Mẫu
số 04c/ĐK: Danh sách các thửa đất nông nghiệp của cùng
một người sử dụng, người được giao quản lý đất.
(Mẫu đơn được ban hành kèm theo Thông tư số
24/2014/TT-BTNMT và công khai trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai)
k) Yêu cầu, điều kiện
thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): Không
(l) Căn cứ pháp lý của
thủ tục hành chính
- Luật
số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013; có hiệu lực từ ngày 01/7/2014.
- -
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai;
- Thông
tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định về hồ sơ địa chính;
- Thông
tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất;
- Thông
tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về
phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
- Thông
tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết một số Điều của Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Nghị định
số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ